24/05/2019
Biểu hiện của bệnh viêm loét dạ dày như thế nào?
Viêm loét dạ dày tá tràng là gì?
Viêm loét dạ dày tá tràng (dạ dày hoặc tá tràng) là tình trạng niêm mạc dạ dày, tá tràng, thực quản bị tổn thương bởi các dịch vị tiêu hóa có tính axit tiết ra từ dạ dày ( axit làm bào mòn gây tổn thương lớp lót trên niêm mạc ) . Viêm loét dạ dày tá tràng thường được biết đến như loét dạ dày, loét tá tràng, loét thực quản…
Bệnh viêm loét dạ dày rất phổ biến hiện nay và nó ảnh hưởng đến hàng triệu người dân Việt Nam hàng năm. Ngoài ra viêm loét dạ dày tái phát cũng là một vấn đề đáng lo ngại, thậm chí khi các vết loét đã lành cũng có thể tái phát trừ khi bệnh nhân được điều trị để ngăn ngừa tái phát.
Chi phí y tế để điều trị viêm loét dạ dày tá tràng và các biến chứng của bệnh tại các bệnh viện lớn ở Việt Nam hiện lên tới hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm. Vì thế với những tiến bộ lớn trong nền y học đã làm tăng sự hiểu biết của mỗi người về sự hình thành vết loét từ đó cải thiện và mở rộng các lựa chọn điều trị giảm thiểu giá thành cũng như việc đảm bảo sức khỏe cho mọi người.
Viêm loét dạ dày tá tràng
Các biểu hiện và triệu chứng của viêm loét dạ dày
Các triệu chứng của bệnh loét thực quản, tá tràng hoặc loét dạ dày khác nhau. Nhiều người bị loét gặp tình trạng khó tiêu, khó chịu ở bụng xảy ra sau bữa ăn hoặc không có sự khó chịu nào cả. Mọi người thường phàn nàn về đau bụng trên hoặc đau bụng từ một đến ba giờ sau bữa ăn hoặc vào giữa đêm. Và sau đây là một số dấu hiệu chính của bệnh:
1. Triệu chứng chính của loét dạ dày hoặc tá tràng là đau bụng trên , có thể âm ỉ, sắc nét hoặc nóng rát cảm giác giống như đói. ( Đầy hơi và ợ hơi không phải là triệu chứng của loét dạ dày và nôn mửa , kém ăn và buồn nôn là triệu chứng hiếm gặp của loét dạ dày tá tràng.)
2. Các triệu chứng liên quan khác có thể bao gồm:
- Trào ngược axit hoặc ợ nóng
- Cảm giác đầy bụng mỗi khi ăn
Đau bụng vùng thượng vị biểu hiện của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Loét dạ dày có đau không?
Cơn đau của bệnh loét tương quan kém với sự hiện diện hoặc mức độ nghiêm trọng khi hoạt động. Một số cá nhân bị đau dai dẳng ngay cả sau khi vết loét gần như được chữa lành hoàn toàn bằng thuốc. Những người khác trải nghiệm không có đau đớn gì cả. Đau do viêm loét thường đến và đi một cách tự nhiên mà không ai biết rằng mình đã bị mắc bệnh trừ khi có biến chứng nghiêm trọng như chảy máu hoặc thủng dạ dày.... xảy ra.
Nguyên nhân gây ra loét dạ dày?
Theo các nghiên cứu gần đây thì axit dư thừa được cho là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm loét. Theo đó, việc điều trị bệnh chính là trung hòa và ức chế sự tiết axit dạ dày. Mặc dù axit vẫn được coi là cần thiết cho sự hình thành vết loét và sự ức chế của nó vẫn là phương pháp điều trị chính.
2 nguyên nhân gây viêm loét quan trọng nhất là nhiễm trùng dạ dày bởi một loại vi khuẩn( virus ) có tên là " Helicobacter pylori " ( H. pylori ) và việc sử dụng mãn tính thuốc chống viêm không steroid ( NSAIDs ), bao gồm cả aspirin .
Hút thuốc lá cũng là một nguyên nhân quan trọng gây loét cũng như làm tăng tỉ lệ thất bại trong việc chữa lành vết loét và gây ra các biến chứng nguy hiểm như chảy máu, tắc nghẽn và thủng dạ dày..
Nhiễm H. pylori rất phổ biến, ảnh hưởng đến hơn một tỷ người trên toàn thế giới. Theo một báo cáo mới nhất thì người ta ước tính rằng một nửa dân số Việt Nam trên 60 tuổi đã bị nhiễm H. pylori . Nhiễm khuẩn HP thường tồn tại trong nhiều năm, dẫn đến bệnh loét ở 10% đến 15% những người bị nhiễm bệnh.
Trước đây, H. pylori được tìm thấy ở hơn 80% bệnh nhân bị loét dạ dày và tá tràng. Với sự đánh giá ngày càng cao về mức độ nguy hiểm của khuẩn HP trong việc chẩn đoán và điều trị virus này thì tỷ lệ nhiễm H. pylori cũng như tỷ lệ loét do vi khuẩn gây ra đã giảm. Ước tính hiện tại chỉ có 20% các vết loét có liên quan đến vi khuẩn. Trong khi cơ chế mà H. pylori gây ra loét rất phức tạp, việc loại bỏ vi khuẩn bằng kháng sinh rõ ràng đã được chứng minh là chữa lành vết loét và ngăn ngừa sự tái phát của chúng.
NSAID là thuốc dùng để điều trị viêm khớp và các tình trạng viêm đau khác trong cơ thể. Aspirin, ibuprofen ( Advil , Motrin ), naproxen ( Aleve , Naprosyn ) và etodolac ( Lodine ) là một vài ví dụ về nhóm thuốc này. Prostaglandin là những chất do cơ thể sản xuất, rất quan trọng trong việc giúp niêm mạc thực quản, dạ dày và tá tràng chống lại sự phá hủy của dịch tiêu hóa có tính axit của dạ dày. NSAID gây loét bằng cách can thiệp vào việc sản xuất các tuyến tiền liệt trong dạ dày.
Hiện nay chưa có bằng chứng nào chứng minh rượu, cà phê, nước có ga, thực phẩm cay…đóng vai trò là nguyên nhân hình thành viêm loét. Tương tự, không có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy rằng căng thẳng cuộc sống hoặc các loại tính cách góp phần gây ra bệnh loét.
Làm thế nào để chẩn đoán viêm loét dạ dày?
Chẩn đoán loét được thực hiện bằng X-quang barium đường tiêu hóa trên (loạt GI trên) hoặc nội soi đường tiêu hóa trên ( EGD hoặc nội soi thực quản ). X-quang barium đường tiêu hóa trên (GI) rất dễ thực hiện và không có rủi ro (trừ tiếp xúc với bức xạ ) hoặc khó chịu. Barium là một chất phấn được nuốt. Nó có thể nhìn thấy trên tia X và cho phép nhìn thấy đường viền của dạ dày trên tia X ; tuy nhiên, tia X bari kém chính xác hơn và có thể bỏ sót vết loét tới 20%.
Nội soi dạ dày ( nội soi đường tiêu hóa trên ) chính xác hơn so với tia X, nhưng thường liên quan đến thuốc an thần cho bệnh nhân và đặt ống mềm qua miệng để kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng. Nội soi trên có thêm lợi thế là có khả năng loại bỏ các mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để kiểm tra nhiễm H. pylori . Sinh thiết cũng được kiểm tra dưới kính hiển vi để loại trừ loét ung thư. Trong khi hầu như tất cả các loét tá tràng là lành tính, loét dạ dày đôi khi có thể là ung thư. Do đó, sinh thiết thường được thực hiện trên loét dạ dày để loại trừ ung thư.
Chế độ ăn uống cho người bị bệnh loét dạ dày
Không có bằng chứng nào kết luận rằng chế độ ăn kiêng và chế độ ăn hàng ngày đóng một vai trò trong việc chữa lành vết loét. Tuy nhiên, vì cà phê kích thích tiết axit dạ dày và rượu có thể gây viêm dạ dày. Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích để giảm nguy cơ mắc bệnh:
- Hạn chế tối đa việc uống rượu bia hàng ngày
- Trước khi ăn uống cần rửa tay thật kỹ bằng xà bông
- Hạn chế các thức ăn thực phẩm như rau sống, ăn gỏi, ăn tái. Nên ăn chín uống sôi.
- Cần thực hiện lối sống lành mạnh như: bỏ thuốc lá, không rượu bia, ăn uống nhiều loại trái cây, ăn nhiều rau xanh hàng ngày….
Nếu bạn thực hiện đầy đủ những điều trên đây thì một phần giảm thiểu tuyệt đối nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày thêm vào đó sức khỏe của bạn cũng sẽ cải thiện rõ rệt.
Bỏ thuốc lá hạn chế rượu bia để phòng tránh bệnh viêm loét dạ dày
Các biến chứng của viêm loét dạ dày tá tràng
Bệnh nhân bị loét thường hoạt động khá thoải mái. Một số vết loét có thể lành ngay cả khi không có thuốc (mặc dù chúng có thể tái phát). Do đó, các vấn đề chính do loét có liên quan đến các biến chứng loét. Các biến chứng bao gồm chảy máu, thủng và tắc nghẽn đường đi của thực phẩm.
Bệnh nhân bị loét chảy máu có thể nhận biết thông qua màu của phân, một cảm giác choáng váng hay thậm chí ngất xỉu khi đứng ( hạ huyết áp khi đứng hoặc ngất ) và nôn ra máu. Bệnh nhân chảy máu kéo dài hoặc nặng có thể phải truyền máu. Nội soi dạ dày được thực hiện để thiết lập vị trí chảy máu và ngăn chặn chảy máu loét hoạt động với sự trợ giúp của các dụng cụ nội soi chuyên dụng.
Thủng qua dạ dày dẫn đến rò rỉ dịch vị dạ dày vào khoang bụng (phúc mạc), dẫn đến viêm phúc mạc cấp tính (nhiễm trùng khoang bụng). Những bệnh nhân này thường bị một cơn đau bụng dữ dội đột ngột , và ngày càng tồi tệ hơn, cơ bụng trở nên co cứng... Khi đó phẫu thuật khẩn cấp thường được các bác sĩ yêu cầu. Một vết loét tá tràng đã bị thủng có thể xoáy sâu vào các cơ quan lân cận như tuyến tụy hoặc phía sau bụng và vào lưng. Loét thực quản mà thủng có thể gây viêm nghiêm trọng các mô bao quanh nó (viêm trung thất).
Nếu một vết loét xảy ra ở hang vị dạ dày, nó có thể cản trở sự lưu thông của dạ dày vào tá tràng. Loét tá tràng đôi khi cũng có thể cản trở sự lưu thông của đường ruột. Bệnh nhân bị tắc nghẽn thường bị đau bụng ngày càng tăng , nôn mửa thức ăn không tiêu hóa hoặc tiêu hóa một phần, giảm cảm giác thèm ăn và giảm cân . Sự tắc nghẽn thường xảy ra tại hoặc gần môn vị của dạ dày.
Nội soi dạ dày rất hữu ích trong việc thiết lập chẩn đoán tắc nghẽn từ vết loét và loại trừ ung thư dạ dày là nguyên nhân của sự tắc nghẽn. Ở một số bệnh nhân, tắc nghẽn dạ dày có thể thuyên giảm bằng cách hút các chất chứa trong dạ dày bằng ống trong 72 giờ, cùng với thuốc chống loét tiêm tĩnh mạch, như cimetidine (Tagamet) và ranitidine (Zantac). Bệnh nhân bị tắc nghẽn kéo dài cần phẫu thuật.
Cách điều trị viêm loét dạ dày
Mục tiêu của điều trị loét là giảm đau, chữa lành vết loét và ngăn ngừa biến chứng. Bước đầu tiên trong điều trị liên quan đến việc giảm các yếu tố nguy cơ đó là NSAID và thuốc lá. Bước tiếp theo là sử dụng các loại thuốc kháng sinh.
Điều trị H. pylori
Nhiều người nhiễm khuẩn HP trong dạ dày mà không bao giờ bị đau hay loét. Không rõ liệu những bệnh nhân này có nên được điều trị bằng kháng sinh hay không. Cần nhiều nghiên cứu hơn để trả lời câu hỏi này.
Bệnh nhân bị bệnh loét được ghi nhận và nhiễm HP nên được điều trị cho cả loét và diệt khuẩn HP. Vi khuẩn HP có thể rất khó tiêu diệt hoàn toàn. Điều trị cần có sự kết hợp của nhiều loại kháng sinh, đôi khi kết hợp với thuốc ức chế bơm proton, thuốc chẹn H2 hoặc Pepto-Bismol .
Các loại kháng sinh thường được sử dụng là tetracycline , amoxicillin , metronidazole ( Flagyl ), clarithromycin ( Biaxin ) và levofloxacin ( Levaquin ). Diệt trừ H. pylori ngăn ngừa sự quay trở lại của vết loét (một vấn đề lớn với tất cả các lựa chọn điều trị viêm loét khác). Loại bỏ vi khuẩn này cũng có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư dạ dày trong tương lai. Điều trị bằng kháng sinh có thể có tác dụng phụ như tiêu chảy và đôi khi là viêm đại tràng nặng….
Thuốc kháng axit
Thuốc kháng axit trung hòa axit hiện có trong dạ dày. Các thuốc kháng axit như Maalox , Mylanta và Amphojel là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, tác dụng trung hòa của các tác nhân này là ngắn ngủi và cần dùng thuốc thường xuyên. Các thuốc kháng axit có chứa magiê, như Maalox và Mylanta, có thể gây tiêu chảy , trong khi các chất có chứa nhôm như Amphojel có thể gây táo bón. Vết loét thường xuyên tái phát trở lại khi ngưng sử dụng thuốc kháng axit.
Thuốc kháng H2
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một loại protein được giải phóng trong dạ dày gọi là histamine kích thích tiết axit dạ dày. Thuốc đối kháng histamine (thuốc chẹn H2) là thuốc được thiết kế để ngăn chặn hoạt động của histamine trên tế bào dạ dày và làm giảm sản xuất axit. Ví dụ về thuốc H2 là cimetidine ( Tagamet ), ranitidine ( Zantac ), nizatidine ( Axid ) và famotidine ( Pepcid ). Trong khi thuốc chẹn H2 có hiệu quả trong việc chữa lành vết loét, chúng có vai trò hạn chế trong việc diệt trừ H. pylori mà không cần dùng kháng sinh. Do đó, vết loét thường xuyên quay trở lại khi ngừng H2.
Nói chung, thuốc chẹn H2 được dung nạp tốt và có ít tác dụng phụ ngay cả khi sử dụng lâu dài. Trong những trường hợp hiếm hoi, bệnh nhân báo cáo đau đầu , nhầm lẫn , thờ ơ hoặc ảo giác . Sử dụng mãn tính cimetidine có thể hiếm khi gây ra bất lực hoặc sưng vú . Cả cimetidine và ranitidine đều có thể cản trở khả năng xử lý rượu của cơ thể. Bệnh nhân dùng các loại thuốc này uống rượu có thể bị tăng nồng độ cồn trong máu. Những loại thuốc này cũng có thể can thiệp vào việc xử lý gan của các loại thuốc khác như phenytoin ( Dilantin ), warfarin ( Jantoven , Coumadin ), và theophylin . Theo dõi thường xuyên và điều chỉnh liều lượng của các loại thuốc này có thể cần thiết.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Thuốc ức chế bơm proton như omeprazole ( Prilosec ), lansoprazole ( Prevacid ), pantoprazole ( Protonix ), esomeprazole ( Nexium ) và rabeprazole ( Aciphex) mạnh hơn các thuốc chẹn H2 trong việc ức chế bài tiết axit. Các chất ức chế bơm proton khác nhau rất giống nhau việc hỗ trợ điều trị bệnh và không có bằng chứng cho thấy một loại nào có hiệu quả hơn loại kia trong việc chữa lành vết loét. Trong khi các thuốc ức chế bơm proton có thể so sánh với thuốc ức chế H2 về hiệu quả trong điều trị loét dạ dày và tá tràng, chúng vượt trội hơn so với thuốc ức chế H2 trong điều trị loét thực quản. Loét thực quản nhạy cảm hơn loét dạ dày và tá tràng với lượng axit nhỏ. Do đó, việc ức chế axit hoàn chỉnh hơn được thực hiện bằng thuốc ức chế bơm proton là rất quan trọng để chữa lành vết loét thực quản.
Thuốc ức chế bơm proton được dung nạp tốt. Tác dụng phụ phổ biến như đau đầu , tiêu chảy , táo bón , buồn nôn và phát ban . Điều thú vị là, thuốc ức chế bơm proton không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của người bệnh. Thuốc ức chế bơm proton cũng đã được các chuyên gia y tế hàng đầu cho là an toàn khi sử dụng lâu dài, không có ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến sức khỏe. Mặc dù chúng có thể thúc đẩy bệnh loãng xương và mức magiê thấp, cả hai tác dụng phụ này đều dễ dàng được điều trị.
Thuốc Sucralfate (Carafate) và misoprostol (Cytotec)
Sucralfate ( Carafate ) và misoprostol ( Cytotec ) là những loại thuốc làm tăng cường niêm mạc ruột chống lại các cuộc tấn công của dịch vị có tính axit. Sucralfate bao phủ bề mặt vết loét và thúc đẩy quá trình lành thương.
Sucralfate có rất ít tác dụng phụ. Tác dụng phụ phổ biến nhất là táo bón và sự can thiệp với khả năng hấp thụ của các loại thuốc khác.
Misoprostol là một chất giống như prostaglandin thường được sử dụng để chống lại tác dụng gây loét của NSAID. Các nghiên cứu cho thấy misoprostol có thể bảo vệ dạ dày khỏi loét ở những người dùng NSAID mạn tính. Tiêu chảy là một tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng loại thuốc này. Misoprostol có thể gây sảy thai vì vậy phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên tránh sử dụng.
Để đặt lịch tư vấn và khám với các bác sĩ giàu kinh nghiệm tại Bệnh Viện Đa Khoa Bảo Sơn mời bạn vui lòng liên hệ ngay tới số Hotline 1900 599 858 hoặc website www.baosonhospital.com. Chúc bạn và gia đình luôn có một sức khỏe tốt nhất.