21/06/2021
Những điều cần biết về đái tháo đường type 2: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Đái tháo đường type 2 là bệnh lý mạn tính thường gặp ở người có độ tuổi ngoài 40 trở lên. Diễn biến âm thầm và biểu hiện ít cũng như không rõ ràng sẽ khiến cho người bệnh bị chủ quan mà không được chữa trị kịp thời. Vậy nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị đái tháo đường type 2 như thế nào?
1. Bệnh đái tháo đường type 2 hiểu như thế nào?
Đái tháo đường type 2 là bệnh lý mạn tính làm rối loạn chuyển hóa glucose, suy giảm chức năng tế bào beta của tuyến tụy và kháng insulin. Tăng glucose trong thời gian dài sẽ gây ra những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid, tổn thương nhiều cơ quan đặc biệt là tim, gan, thận,....bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Trong giai đoạn đầu thường chỉ biểu hiện các triệu chứng mơ hồ. Hầu hết mọi người chỉ biết mình bị đái tháo đường khi đã xuất hiện các triệu chứng.
2. Nguyên nhân tiểu đường type 2:
Tiểu đường type 2 không chỉ gặp ở những người lớn tuổi mà còn gặp ở những người trẻ tuổi mà có lối sống không lành mạnh. Điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của bệnh là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường. Đó là:
-
Yếu tố di truyền: tiền sử gia đình có thành viên mắc bệnh.
-
Yếu tố môi trường: bao gồm các yếu tố có thể can thiệp, điều chỉnh nhằm hạn chế tình trạng mắc bệnh
-
Sự thay đổi lối sống: như giảm các hoạt động thể lực, thay đổi chế độ ăn uống theo hướng tăng tinh, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng
-
Do chế độ ăn uống, chất lượng thực phẩm
-
Thường xuyên stress
-
Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh sẽ càng cao: là yếu tố không thể can thiệp để giảm tỷ lệ mắc bệnh được.
3. Triệu chứng tiểu đường type 2
Đái tháo đường là tình trạng bệnh lý trong đo lượng đường, còn gọi glucose, tích tụ trong máu của bạn. Không đủ insulin để vận chuyển đường vào tế bào của bạn, nơi mà đường được sử dụng để tạo năng lượng. Điều này khiến cơ thể bạn phải dựa vào nguồn năng lượng thay thế trong mô, cơ và các cơ quan khác. Đây là một phản ứng dây chuyền có thể gây ra nhiều triệu chứng, có thể diễn tiến chậm.
Các triệu chứng ban đầu có thể bao gồm:
-
Đói
-
Thiếu năng lượng
-
Mệt mỏi
-
Sụt cân
-
Khát nước
-
Đi tiểu thường xuyên
-
Khô miệng
-
Ngứa da
-
Mắt nhìn mờ
Khi bệnh phát triển, các triệu chứng cũng trở nên nghiêm trọng và nguy hiểm hơn. Nếu nồng độ đường trong máu của bạn cao thì trong một thời gian dài, các triệu chứng có thể bao gồm:
-
Nhiễm nấm
-
Vết thương chậm lành
-
Các đốm sạm trên da
-
Đau chân
-
Cảm giác tê ở ngọn chi, hoặc bệnh lý thần kinh
4. Những đối tượng có nguy cơ dễ mắc đái tháo đường type 2
Những đối tượng có nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 cao hơn bình thường:
-
Tiền sử gia đình có người mắc tiểu đường
-
Tiền sử tiểu đường thai kỳ
-
Tuổi cao
-
Dân tộc
-
Chế độ ăn uống và sinh hoạt không lành mạnh
-
Chế độ dinh dưỡng kém trong thời kỳ mang thai
-
Ít hoạt động thể chất
-
Thừa cân, béo phì
-
Tăng huyết áp
-
Rối loạn lipid máu
-
Rối loạn dung nạp glucose: Tình trạng đường huyết cao hơn bình thường nhưng chưa phải là bệnh đái tháo đường.
5. Phác đồ điều trị đái tháo đường type 2
Hướng dẫn điều trị này chỉ áp dụng cho những người mắc bệnh tiểu đường type 2 ở giai đoạn không có những bệnh cấp tính: nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng cấp,....Hướng dẫn điều trị này không áp dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc bệnh tiểu đường type 2
5.1. Lựa chọn thuốc và phối hợp thuốc điều trị đái tháo đường type 2
Những điều chú ý khi lựa chọn thuốc điều trị bệnh tiểu đường type 2
-
Tuân thủ các nguyên tắc điều trị.
-
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của người bệnh mà quyết định các phương pháp điều trị. Lúc đầu có thể điều trị không dùng thuốc, nếu không đạt mục tiêu điều trị phải xem xét sử dụng thuốc.
-
Thuốc lựa chọn ban đầu của chế độ đơn trị liệu nên dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI).
Những nguyên tắc sử dụng insulin khi phối hợp insulin và thuốc hạ glucose máu bằng đường ống:
-
Cần giải thích cho người bệnh hiểu và yên tâm với phương pháp điều trị phối hợp với insulin, hướng dẫn người bệnh cách tự theo dõi khi dùng insulin.
-
Chọn bút tiêm hoặc bơm tiêm phải phù hợp với loại insulin(1ml = 100 đơn vị, 1ml = 40 đơn vị, 1ml= 50 đơn vị insulin)
Chỉ định sử dụng insulin
- Nếu HbA1C > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói > 15,0 mmol/l.
- Người bệnh đái tháo đường kèm mắc một bệnh cấp tính khác; ví dụ nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ...
- Người bệnh đái tháo đường suy thận có chống chỉ định dùng thuốc viên hạ glucose máu hoặc tổn thương gan...
- Người đái tháo đường mang thai hoặc đái tháo đường thai kỳ.
- Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu quả; người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu...
Bắt đầu dùng insulin:
- Thường liều sulfonylurea được giảm đi 50% và chỉ uống vào buổi sáng.
- Liều insulin thường bắt đầu với liều 0,1 UI/kg loại NPH, tiêm trước lúc đi ngủ hoặc
- Ngày hai mũi tiêm với insulin hỗn hợp (insulin mixt), tùy thuộc vào mức glucose huyết tương và/hoặc HbA1c.
Điều chỉnh liều insulin:
- Khi tăng liều sulfonylurea đến mức tối đa hoặc liệu pháp insulin đạt tới mức 0,3 UI/kg mà vẫn không làm hạ được lượng đường trong máu.
- Điều chỉnh mức liều insulin cứ 3-4 ngày/lần hoặc 2 lần/tuần.
5.2. Chế độ ăn uống cho người bị bệnh tiểu đường:
Đối với người bị bệnh tiểu đường nên lựa chọn các loại thực phẩm cân đối về chất xơ và chất bột đường nhằm giúp đường huyết luôn ổn định sau ăn. Nên chú ý đến chỉ số đường huyết của thực phẩm để lựa chọn thức ăn phù hợp cho mình. Chỉ số GI càng cao, thì khả năng làm tăng đường huyết sau ăn càng cao.
-
Nên bổ sung nhiều rau xanh, chúng chứa nhiều chất xơ giúp ổn định chỉ số đường huyết
-
Nên sử dụng các loại sữa ít chất béo, có chứa đường palatinose và chất xơ hòa tan, không làm đường huyết tăng nhanh sau khi ăn.
-
Nên ăn những thực phẩm giàu omega - 3 như cá hồi, hạt chia, óc chó... có lợi cho tim mạch.
Thực phẩm nên ăn cho người tiểu đường loại 2 bao gồm carbohydrate phức tạp như gạo nâu, lúa mì nguyên chất, quinoa, bột yến mạch, trái cây, rau, đậu và đậu lăng.
Thực phẩm cần tránh bao gồm carbohydrate đơn giản, được chế biến, chẳng hạn như đường, mì ống, bánh mì trắng, bột mì và bánh quy, bánh ngọt, các loại thịt đóng hộp, thức ăn nhanh, gà rán, khoai tây chiên, thịt xông khói. Các thực phẩm chế biến sẵn thường nhiều muối và đường không những làm tăng đường huyết sau ăn mà còn ảnh hưởng chỉ số huyết áp.
Khám xét nghiệm chỉ số đường huyết 6 tháng/lần hoặc trang bị máy đo đường huyết tại nhà là cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện và điều trị, ngăn chặn biến chứng bệnh đái tháo đường kịp thời. Với đội ngũ chuyên gia bác sĩ giỏi chuyên môn, y đức song hành, Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn là một trong những địa chỉ đáng tin cậy để đăng ký gói khám tầm soát bệnh lý đái tháo đường.
Để đặt lịch thăm khám và tư vấn với bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực điều trị bệnh đái tháo đường và các bệnh lý nội tiết tại Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn, mời bạn vui lòng liên hệ Hotline 091 585 0770 hoặc Tổng đài 1900 599 858.
(Bài viết chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa)
>>> tham khảo bài viết:
đái tháo đường type 1: nguyên nhân, triệu chứng,chẩn đoán và cách điều trị