31/05/2021
Những điều cần biết về bệnh đái tháo đường không thể bỏ qua
Đái tháo đường là bệnh lý nội khoa, do rối loạn chuyển hóa insulin trong cơ thể, dẫn đến lượng đường trong máu cao. Để xác định hướng chăm sóc đúng cho người bị đái tháo đường thì cần phải hiểu rõ đái tháo đường là gì và nguyên nhân ra sao.
1. Bệnh đái tháo đường:
Là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài có thể gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, lipid... gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, thần kinh.
Phân loại đái tháo đường:
- Đái tháo đường type 1: do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối
- Đái tháo đường type 2: do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin
- Đái tháo đường thai kỳ: là đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về đái tháo đường type 1, type 2 trước đó.
Ngoài có những nguyên nhân khác như: đái tháo đường sơ sinh, đái tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất,...
2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ - ADA dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
-
Glucose huyết tương lúc đói(fasting plasma glucose: FPG) > 126 mg/dL(hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, nước đun sôi để nguội, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 - 14 giờ).
-
Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrate mỗi ngày.
-
HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
-
Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
2.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:
– Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
– Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc
– HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (prediabetes)
3. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường:
Một số người đái tháo đường type 2 có các triệu chứng nhẹ nên người bệnh không nhận biết được, các triệu chứng điển hình như:
-
Cảm thấy rất khát.
-
Mệt mỏi nhiều
-
Nhìn mờ
-
Chậm lành các vết thương hoặc vết loét
-
Cảm thấy rất khát.
-
Đi tiểu thường xuyên
-
Giảm cân - ngay cả khi đang ăn nhiều hơn (đái tháo đường type 1)
-
Ngứa ran, đau hoặc tê ở tay hoặc chân (đái tháo đường type 2)
4. Biến chứng bệnh đái tháo đường:
Những người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao phát triển một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Mức đường huyết trong máu cao lâu dài có thể dẫn đến các bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, mạch máu, mắt, thận, thần kinh và răng. Ngoài ra, những người đái tháo đường cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Ở hầu hết các quốc gia có thu nhập cao, bệnh đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi dưới . Người lớn đái tháo đường có nguy cơ tăng gấp 2 đến 3 nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Bệnh võng mạc tiểu đường là một nguyên nhân quan trọng gây mù do sự tích tụ lâu dài của các mạch máu nhỏ trong võng mạc. 2,6% bệnh mù toàn cầu có thể là do đái tháo đường. Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận .
Duy trì mức đường máu, huyết áp và cholesterol bình thường hoặc gần bình thường có thể giúp trì hoãn hoặc ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường. Do đó những người mắc đái tháo đường cần được theo dõi thường xuyên.
-
Bệnh tim mạch:
Ảnh hưởng đến tim và mạch máu và có thể gây ra các biến chứng gây tử vong như bệnh động mạch vành (dẫn đến nhồi máu cơ tim) và đột quỵ. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở người đái tháo đường. Huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao và các yếu tố nguy cơ khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch.
Bệnh thận (bệnh thận đái tháo đường): gây ra do tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến ở những người đái tháo đường hơn những người không mắc đái tháo đường. Việc duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thận.
-
Bệnh thần kinh (bệnh thần kinh do đái tháo đường):
Đái tháo đường có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cương dương, và nhiều chức năng khác. Trong các khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, đặc biệt là bàn chân. Tổn thương thần kinh ở những vùng này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên và có thể dẫn đến đau, ngứa ran và mất cảm giác. Mất cảm giác là dấu hiệu đặc biệt quan trọng vì nó có thể cho phép chấn thương không được chú ý, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và có thể phải cắt cụt chi. Những người đái tháo đường có nguy cơ bị cắt cụt chi có thể cao gấp 25 lần so với người không có đái tháo đường. Tuy nhiên, với sự quản lý toàn diện, có thể ngăn ngừa một tỷ lệ lớn cách cắt đứt liên quan đến đái tháo đường. Ngay cả khi cắt cụt chi, chân còn lại và cuộc sống của người bệnh có thể được cứu chữa, cải thiện bằng cách chăm sóc theo dõi tốt bởi nhóm đa lĩnh vực. Những người đái tháo đường nên kiểm tra bàn chân thường xuyên
-
Bệnh mắt (bệnh võng mạc do đái tháo đường):
Hầu hết những người mắc đái tháo đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt (bệnh võng mạc) làm giảm thị lực hoặc mù lòa. Mức glucose máu cao liên tục cùng với huyết áp cao và cholesterol cao là những nguyên nhân chính gây ra bệnh võng mạc. Tình trạng này có thể được quản lý thông qua kiểm tra mắt thường xuyên và kiểm soát giữ mức glucose máu và lipid bình thường hoặc gần bình thường.
-
Các biến chứng trong thời kỳ mang thai:
Phụ nữ mắc đái tháo đường trong suốt thời kỳ mang thai nguy cơ có một số biến chứng nếu họ không theo dõi cẩn thận và kiểm soát tình trạng bệnh. Để ngăn ngừa các tổn thương cơ thể xảy ra cho thai nhi, phụ nữ đái tháo đường type 1 hoặc type 2 nên được kiểm soát đạt mức glucose máu mục tiêu trước khi có thai. Tất cả phụ nữ đái tháo đường trong thời kỳ mang thai, type 1, type 2 hoặc tiểu đường thai kỳ nên cố gắng đạt được mục tiêu glucose máu trong suốt quá trình để giảm thiểu các biến chứng. Glucose máu cao trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến thai nhi bị quá cân. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về sinh nở, chấn thương cho trẻ và mẹ, và đột ngột giảm glucose máu ở trẻ sau sinh. Trẻ bị phơi nhiễm trong thời gian dài với glucose máu cao trong tử cung có nguy cơ mắc đái tháo đường cao hơn trong tương lai
5. Phương pháp điều trị đái tháo đường:
Điều trị đái tháo đường có liên quan đến chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực cùng việc giảm glucose máu và mức độ các yếu tố nguy cơ khác gây tổn thương mạch máu. Việc ngừng sử dụng thuốc lá cũng rất quan trọng để tránh các biến chứng khác. Các can thiệp vừa tiết kiệm chi phí vừa có tính khả thi ở các nước đang phát triển, bao gồm:
-
Kiểm soát huyết áp
-
Kiểm soát đường máu, đặc biệt là ở đái tháo đường type 1. Những người bị đái tháo đường type 1 cần insulin, những người đái tháo đường type 2 có thể được điều trị bằng thuốc, cũng có thể cần đến insulin.
-
Chăm sóc bản thân.
Các can thiệp tiết kiệm chi phí khác, đó là:
-
Sàng lọc và điều trị bệnh võng mạc(nguyên nhân gây nên mù lòa)
-
Kiểm soát lipid máu
-
Sàng lọc phát hiện các dấu hiệu sớm và điều trị của bệnh thận liên quan đến đái tháo đường.
Khám xét nghiệm chỉ số đường huyết 6 tháng/lần hoặc trang bị máy đo đường huyết tại nhà là cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện và điều trị, ngăn chặn biến chứng bệnh đái tháo đường kịp thời. Với đội ngũ chuyên gia bác sĩ giỏi chuyên môn, y đức song hành, Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn là một trong những địa chỉ đáng tin cậy để đăng ký gói khám tầm soát bệnh lý đái tháo đường.
Đặc biệt, người bệnh còn được thăm khám & tư vấn điều trị trực tiếp bởi BS. TTƯT Phạm Thị Hồng Hoa - Nguyên Trưởng khoa Nội tiết - Đái tháo đường, BV Bạch Mai, có hơn 40 năm kinh nghiệm khám & điều trị các bệnh lý Nội tiết nói chung và bệnh đái tháo đường nói riêng.
Để đặt lịch thăm khám và tư vấn với bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực điều trị bệnh đái tháo đường và các bệnh lý nội tiết tại Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn, mời bạn vui lòng liên hệ Hotline 091 585 0770 hoặc Tổng đài 1900 599 858.